Bốc mộ là gì? Ý nghĩa của thủ tục bốc mộ, sang cát là gì?

Bốc mộ là một trong những nghi lễ quan trọng trong tang lễ theo phong tục của người Việt Nam. Theo quan niệm dân gian, việc bốc mộ sẽ giúp linh hồn người quá cố được siêu thoát, vãng sanh về cõi vĩnh hằng. Trong bài viết này, Tang lễ 24h sẽ cùng tìm hiểu về ý nghĩa bốc mộ là gì và cách thực hiện nghi thức bốc mộ cũng như một số thuật ngữ liên quan như “sang cát”. Hy vọng qua đó, bạn đọc sẽ nắm được những kiến thức cơ bản về phong tục bốc mộ là gì của người Việt.

Bốc mộ là gì?

Bốc mộ là gì? Bốc mộ là một phong tục cổ xưa trong văn hóa tang ma của người Việt. Theo đó, sau một thời gian người quá cố được an táng tạm thời tại một nơi, gia đình sẽ tiến hành khai quật, bốc lên hài cốt và sắp xếp lại trong quan tài mới. Đây được gọi là nghi thức “bốc mộ”. Sau khi bốc mộ, hài cốt sẽ được đưa đi chôn cất lại tại một nơi khác đẹp đẽ, trang trọng hơn theo ý nguyện của gia đình.

Về bản chất, bốc mộ thể hiện sự tôn trọng, thờ cúng tổ tiên của người Việt. Thông qua việc cải táng, con cháu mong muốn người thân được yên nghỉ nơi vị trí đẹp đẽ, tốt lành hơn. Tục lệ này còn thể hiện sự gắn bó keo sơn của các thành viên trong gia đình. Tuy nhiên, do sự hạn chế về diện tích đất, chi phí cũng như các yêu cầu vệ sinh, bốc mộ dần không còn phổ biến. Thay vào đó, nhiều gia đình chọn hình thức an táng vĩnh viễn cho người thân ngay từ đầu.

Bốc mộ là gì?
 Bốc mộ là gì?

Vì sao phải bốc mộ?

Bốc mộ là gì? Tại sao phải bốc mộ? Việc khai quật mộ thường được thực hiện với nhiều lý do khác nhau, nhưng đa số đều liên quan đến các khía cạnh tâm linh mà gia đình xem là “phạm âm”. Những tình huống mộ bị tổn thương, xâm phạm, hoặc do gia đình gặp phải những sự kiện không may thường là những nguyên nhân chính dẫn đến quyết định khai quật mộ.

Các nhóm nguyên nhân thường gặp khiến người đã khuất phải được đặt lại vào đất.

  • Khi người thân qua đời, gia đình có thể đang gặp khó khăn tài chính hoặc đang ở xa quê hương, không thể chọn một khu đất lễ độ đẹp, và thường phải chọn một mảnh đất tạm thời, quan tài làm từ gỗ xấu, không bền, không thể tổ chức dịch vụ tang lễ chu đáo và chọn nơi yên nghỉ phù hợp cho người quá cố. Hậu quả là lễ tang diễn ra cơ bản, không đủ tôn trọng đối với người đã khuất, khiến gia đình cảm thấy xấu hổ. Bây giờ, khi gia đình khá giả, họ có thể chọn một mảnh đất tốt hơn, xây dựng một ngôi mộ đẹp, và sắm quan tài đẹp để tỏ lòng trọng đại cho người đã khuất lần cuối cùng và để tâm hồn an nghỉ.
  • Các nguyên nhân khách quan có thể gồm mộ bị mối đùn, bị xâm phạm bởi côn trùng hoặc động vật làm tổ, gây ảnh hưởng đến cấu trúc đất xung quanh quan tài. Nước có thể xâm nhập vào mộ, hoặc do quá trình chôn cất gần nguồn nước mà nay nước đã thay đổi hướng, gây mòn, làm ảnh hưởng đến thi thể bên trong quan tài. Đôi khi, khu vực mộ đã được quy hoạch cho mục đích sử dụng khác, chẳng hạn như xây dựng đường hoặc công trình, buộc gia đình phải chấp nhận cải táng để di chuyển mộ đến nơi khác.
  • Gia chủ có thể nhận thấy không khí trong nhà mình u ám, có những điều không may xảy ra mà không rõ nguyên nhân, họ có thể nghĩ rằng đó là do phạm âm, do vấn đề liên quan đến mộ, và do đó quyết định khai quật và cải táng mộ, hy vọng tìm ra một nguồn đất có khí trời tốt, giúp giải quyết những vấn đề không an ninh hoặc khó khăn cho gia đình.
  • Gia chủ cũng có thể muốn tìm một địa điểm chôn mới, hy vọng sẽ được hưởng lợi từ vị trí có âm trạch tốt, hoặc đồng lòng từ long mạch vượng, nhằm mang lại may mắn và thành công cho gia đình và họ dòng.
Bốc mộ là gì? Vì sao phải bốc mộ?
Bốc mộ là gì? Vì sao phải bốc mộ?

Không nên bốc mộ khi nào?

Ngoại trừ những trường hợp khi có lý do khách quan mà không thể tránh khỏi việc bốc mộ và di dời hài cốt, khi gia chủ tự thực hiện quá trình này, có ba điều “tường thụy” nên chú ý. Nếu gặp phải những điều này, tuyệt đối phải dừng ngay việc bốc mộ, vì nếu tiếp tục sẽ mang lại hậu quả không lường trước được, đặc biệt là về mặt tâm linh.

  • Nếu trong quá trình đào đất mà thấy có con rắn màu vàng. Điều này được coi là điềm báo về khí thịnh, có liên quan đến long xà khí vật. Nếu tiếp tục cải táng, sẽ ảnh hưởng đến sự thịnh vượng của khí trên mộ, và gia đình có thể gặp phải những vận hạn không may.
  • Khi mở nắp quan tài mà thấy có dây tơ hồng quấn quýt. Điều này biểu hiện mộ có liên quan đến tượng mộ kết, mang lại khí tốt, thịnh vượng, và may mắn. Trong trường hợp này, cần ngay lập tức đóng nắp quan tài và không nên tiếp tục cải táng. Hải cốt cần được đặt trở lại vào vị trí cũ.
  • Khi đất mộ có sinh khí ấm áp, huyệt mộ khô ráo, không có nước hoặc có nước đọng như sữa. Khu vực mộ có thể thấy cỏ xanh tốt và đất mộ có dấu hiệu mở ra. Điều này cũng là biểu hiện của tượng mộ kết. Trong trường hợp này, cần dừng ngay việc cải táng và tiếp tục táng mộ huyệt tại đó. Nếu tiếp tục cải táng, có thể mang lại điềm xui xẻo cho gia đình.

Có những ngôi mộ mà cỏ mọc xanh mướt, không cần bồi đắp từ lâu mà vẫn giữ vững, thậm chí mở rộng ra. Người ta tin rằng đây là do đất mộ đã kết phát, đặc biệt là khi nghe nói con cháu nhà đó ở xa và phồn thịnh. Nếu tiếp tục bốc mộ mà không biết linh hoạt, có thể cắt đứt nguồn khí vượng, dẫn đến sự suy tàn trong gia đình và tai vạ có thể xuất hiện từ khắp nơi. Mặc dù không rõ nguồn gốc của quan niệm này, nhưng đó là một trong những quan điểm dựa trên nguyên tắc “có kiêng có lành”.

Thường thì, quá trình bốc mộ và cải táng là một công việc nặng trĩu, do đó, con cháu trong gia đình nên chú ý đến những “điềm” liên quan để đảm bảo rằng việc này không ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày của họ.

Không nên bốc mộ khi nào?
 Không nên bốc mộ khi nào?

Thủ tục, Quy trình Bốc Mộ diễn ra như thế nào?

Quá trình Bốc Mộ cần được thực hiện cẩn thận, đặc biệt là khi chọn ngày. Việc lựa chọn ngày thực hiện phải là ngày tốt, tránh những ngày xấu như Tam Nương, Sát Chủ, cũng như tránh những ngày không phù hợp với tuổi của người chết.

Trước ngày Bốc Mộ, gia đình thường tổ chức lễ cáo vong và cúng các vị gia tiên. Ngày Bốc Mộ, gia đình tiến hành lễ tế Thổ Thần tại nơi Bốc Mộ, khấn xin sự cho phép đào mộ. Đồng thời, họ cũng phải thực hiện lễ tế Thổ Thần tại nơi cải táng, khấn xin sự hỗ trợ khi đưa người thân vào đất mới.

Sau khi đào đất, gia đình mở nắp quan tài. Người thực hiện Bốc Mộ cẩn thận thu gom từng mảnh xương, không bỏ sót bất kỳ chi tiết nào; đặc biệt là phải tránh làm mất sót những mảnh xương nhỏ như phần đốt ngón tay hoặc chân. Lưu ý rằng nếu người chết đã được bọc tay, bọc chân từ trước, chỉ cần nhấc túi lên để thu xương mà không cần phải tìm kiếm nhiều.

Sau khi xương được làm sạch, chúng được xếp gọn vào một chiếc “tiểu sành” hoặc vào quan tài cải táng. Sau đó, xương được đặt vào quan tài và gọi là “sang tiểu”. Tiếp theo, nước ngũ hương được rải lên, giấy trang kim được phủ, và nắp tiểu quan được đậy kín. Quan tài sau đó được mang đi cải táng ở một nơi khác.

Trong quá trình thu xương và xếp vào tiểu, quan trọng là không để ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp lên xương.

Ngày cải táng, con cháu trong gia đình thường mặc đồ trắng và đội khăn tang. Sau khi Bốc Mộ và cải táng xong, gia đình tổ chức lễ cúng vong và gia tiên, tiếp tục sinh hoạt như bình thường.

Sau khi hoàn thành quá trình cải táng, gia đình thường rước bát hương và thần chủ sang nơi thờ cùng giữa với tổ tiên. Nếu không, thì để thờ riêng như trước tại khu vực cúng. Khi xây mộ, nếu là hạ huyệt, mộ thường được đắp hình chữ nhật theo chiều đặt quan tài. Khi đặt cát, mộ thường được đắp hình tròn nhỏ gọn nếu không muốn xây hoa mỹ.

Chọn ngày Bốc mộ, sang cát và di dời mộ

Thường lệ, từ lúc người thân mất đến thời điểm hạn mãn tang sau 3 năm, gia chủ bắt đầu xem xét việc cải táng mộ để chuyển về một nơi mới. Tuy nhiên, do các yếu tố như thay đổi về khí hậu, chất đất, và tình trạng cằn khô của nhiều khu vực, thời gian 3 năm không đủ để phân hủy hoàn toàn. Đối với nhiều gia đình, họ quyết định lùi thời gian cải táng thành 4 năm, 5 năm, hoặc thậm chí là 7 năm, nhằm đảm bảo rằng khi bốc mộ, thi hài đã hoàn toàn phân hủy, không còn tình trạng thịt dính vào xương (mộ kết). Điều này giúp tránh gây ra các vấn đề như họa, lụi bại cho con cháu trong tương lai. Cần lưu ý rằng nếu mộ đã bị mộ kết, thì không nên di chuyển hoặc bốc mộ.

Trước hết, cần chú ý đến việc chọn ngày bốc mộ và sang cát

Theo lịch Âm, tháng đủ có 30 ngày và tháng thiếu có 29 ngày. Tuy lịch xếp là như vậy, tuy nhiên, trong việc chọn ngày, không nên chỉ dựa vào việc xem lịch và nhận định rằng ngày 29 hoặc 30 là cuối tháng. Thay vào đó, cần phải dựa vào 24 tiết khí hoặc những vị trí nào có sự hòa trực (tức là hai trực giống nhau và nằm kề nhau), chỉ khi đó mới coi là đã sang tháng mới.

Do đó, đôi khi có thể đã qua tháng mới theo lịch 5-7 ngày mà vẫn phải tính theo tháng cũ. Lưu ý rằng đầu tiết luôn liền kề với 2 trực giống nhau, một trực là ngày cuối tháng và một trực là ngày đầu tháng. Cụ thể, 12 trực là: KIẾN – TRỪ – MÃN – BÌNH – ĐỊNH – CHẤP – PHÁ – NGUY – THÀNH – THÂU – KHAI – BẾ, với mỗi ngày tương ứng với một trực.

Cụ thể về một số trực:

  • CHẤP – BẾ: tốn ngưu dương.
  • TRỪ – NGUY: phụ mẫu vong.
  • MÃN – THÀNH: đa phú quý.
  • THU – KHAI: vô họa ương.
  • BÌNH – ĐỊNH: hưng nhân khẩu.
  • KIẾN – PHÁ: gia trưởng bệnh.

Một điều quan trọng khác khi xác định ngày bốc mộ và sang cát

Nên chọn ngày và giờ thuận lợi để tiến hành bốc mộ và sang cát. Trong việc xác định ngày và giờ tẩm liệm, chôn cất, hay bốc mộ, cần phải xem xét tuổi của người đã khuất. Ngày và tuổi phải tuân theo nguyên tắc Tam Hợp, Lục Hợp, Chi Đức Hợp, và tránh những ngày có sự xung đột như Lục Xung, Lục Hình…

Khi chọn ngày và tuổi, nên tuân theo Tam Hợp, Lục Hợp, Chi Đức Hợp, và Tứ Kiểm Hợp

Tránh những ngày có sự xung đột như Lục Xung, Lục Hình, Lục Hại. Đối với Ngũ Hành, nên chọn những ngày tương sinh hoặc tỷ hòa, đồng thời tránh những ngày có sự xung đột.

Trong việc bốc mộ, sang cát hoặc di dời mộ, cần tránh các ngày đại kị

Tùy thuộc vào tháng, khi thực hiện việc bốc mộ, sang cát hoặc di dời mộ, cần phải tránh thêm những ngày như Trùng tang, Trùng phục, Tam tang, Thọ tử, Sát chủ, Nguyệt phá, Thiên tặc, Hà khôi…

Thường lệ, khi thực hiện các công đoạn này, người ta tuyệt đối tránh làm trong các tháng hè nóng bức, thường chọn những khoảng thời gian từ cuối mùa thu (thu phân khoảng 23/09 dương lịch hàng năm) đến trước tiết Đông Chí (khoảng 22/12 dương lịch hàng năm). Sau đó, chuyển sang năm mới, thường chọn từ Kinh chập (khoảng 5/03 dương lịch hàng năm) đến tiết Thanh Minh (khoảng 05/04 dương lịch hàng năm).

Một số ngày và giờ cần lưu ý khi chuẩn bị bốc mộ và sang cát

Ngày Ác Sát:

  • Các ngày Giáp, Canh Tý – Giáp Tuất – Quý Mùi – Mậu Thìn – Ất Hợi – Mậu Dần.
  • Tránh những ngày này nếu không muốn gặp Ác Sát, kể cả khi không tính theo tháng.

Ngày Thập Ác Đại Bại:

Giáp, Canh Thìn – Ất, Tân Tỵ – Bính, Nhâm Thân – Đinh Dậu – Mậu Tuất – Kỷ Sửu.

Ngày Bạch Hổ Đại Sát:

  • Tuần Giáp Tý: Ngày Thìn, Tuất.
  • Tuần Giáp Tuất: Ngày Đinh Sửu.
  • Tuần Giáp Thân: Ngày Bính Tuất.
  • Tuần Giáp Ngọ: Ngày Ất Mùi.
  • Tuần Giáp Thìn: Ngày Quý Sửu.
  • Tuần Giáp Dần: Ngày Nhâm Tuất.

Giờ Thiên Lôi:

  • Ngày Giáp, Ất giờ Ngọ.
  • Ngày Bính, Đinh giờ Tuất.
  • Ngày Canh, Tân giờ Sửu.
  • Ngày Nhâm, Quý giờ Mão.

Thiên Sư Sát Theo Giờ:

  • Ngày Dần, Thân, Tỵ, Hợi giờ Thìn, giờ Hợi.
  • Ngày Tý, Ngọ, Mão, Dậu giờ Thìn, Dậu.
  • Ngày Thìn, Tuất, Sửu, Mùi giờ Thìn, Mùi.

Giờ Không Vong:

  • Ngày Giáp Thân giờ Kỷ Dậu.
  • Ngày Ất Mùi giờ Canh Ngọ.
  • Ngày Bính Thìn giờ Tân Tỵ.
  • Ngày Đinh Mão giờ Nhâm Dần.
  • Ngày Mậu Tý giờ Quý Sửu.

Giờ Nhập Quan Kiêng Hồn Người Sống:

  • Ngày Giáp, Ất giờ Mão.
  • Ngày Bính, Đinh kiêng giờ Sửu.
  • Ngày Mậu, Kỷ kiêng giờ Hợi.
  • Ngày Canh, Tân kiêng giờ Sửu.
  • Ngày Nhâm, Quý kiêng giờ Thìn.

Ngày Sát Sư:

  • Ngày Giáp Tý, Canh Ngọ: xấu với người nhà.
  • Ngày Bính Tý, Ất Mùi: Sát người Thày.
  • Ngày Nhâm Tý: Không lợi cho tất cả.

Ngày Thập Ác Đại Bại Kiêng Việc Hung:

  • Năm Giáp Kỷ – Tháng 3 – Ngày Mậu Tuất, Tháng 7 – Ngày Quý Hợi, Tháng 10 ngày Bính Thân, Tháng 11 ngày Đinh Hợi.
  • Năm Ất, Canh – Tháng 4 ngày Nhâm Thân, Tháng 9 ngày Ất Tỵ.
  • Năm Mậu, Quý: Tháng 6 ngày Kỷ Sửu.
  • Năm Bính, Tân: Tháng 3 ngày Tân Tỵ, Tháng 9 ngày Canh Thìn, Tháng 10 ngày Giáp Thìn.
  • Năm Đinh, Nhâm không phải kiêng.

Giờ Liệm Kiêng Mộc Vây Quanh Quan Tài:

  • Ngày Tý giờ Dậu.
  • Ngày Sửu giờ Ngọ.
  • Ngày Dần giờ Dần.
  • Ngày Mão giờ Sửu.
  • Ngày Thìn giờ Tuất.
  • Ngày Tỵ giờ Tỵ.
  • Ngày Ngọ giờ Thìn.
  • Ngày Mùi giờ Hợi.
  • Ngày Thân giờ Thân.
  • Ngày Dậu giờ Mùi.
  • Ngày Tuất giờ Mão.

Công việc chuẩn bị trong ngày bốc mộ, sang cát, hoặc di dời mộ

Thường sau khi chọn được ngày bốc mộ, người Thày cần xem giờ bốc mộ cho thân chủ. Bốc mộ phải được thực hiện vào ban đêm để tránh ánh sáng làm đen xương cốt.

Trước khi bắt đầu mở tấm ván Thiên (tấm ván trên nóc quan tài), người ta thường đào trước phần lớp đất ở phía trên. Người nhà cần thực hiện lễ tại Gia tiên và lễ trình Quan Thần Linh tại nơi bốc hài cốt.

Lễ trình Quan Thần Linh bao gồm đồ cúng như áo, mũ, ủng, ngựa, 1000 vàng hoa màu đỏ, giấy tiền vàng bạc, trầu cau, rượu, thuốc, đèn nến, gạo muối. Có những gia đình còn cúng thêm Tam sên, xôi, gà trống luộc nguyên con và nhiều thứ khác.

Vật dụng cần thiết cho quá trình bốc mộ bao gồm một cái tiểu sành, một cái quách, một miếng vải đỏ, một tấm ni lông, vài chai rượu nặng và nước Vang. Có thêm xô và chậu nhựa để rửa xương.

Phần lớn công việc bốc mộ diễn ra vào lúc nửa đêm. Tốp thợ thường thức trọn đêm cùng gia chủ làm các công việc chuẩn bị như cúng bái và chuyển hài cốt sang mộ mới. Để bốc xong một ngôi mộ, mỗi tốp thợ thường làm việc quần quật suốt hơn một tiếng đồng hồ.

Trước khi đào, họ phải xác định vị trí huyệt chính xác, tránh sai lệch vị trí do quá trình tu sửa. Công việc bốc mộ thường do những người chuyên môn đảm nhiệm. Khi ván Thiên được cậy ra, phải đổ rượu vào quan tài để tẩy rửa âm khí trước khi lấy cốt.

Trong trường hợp hài cốt chưa phân hủy hết, người ta phải sử dụng xăng để đốt cháy thịt còn sót. Sau đó, dùng dao để đốc những mảnh thịt còn lại và rửa bằng nước vang.

Sau khi nhặt hết cốt, rửa sạch, người ta trải tấm ni lông ở dưới, tấm vải đỏ ở trên và xếp xương theo thứ tự của người. Sọ phải hướng lên trên. Mọi xương phải kiểm tra cho đủ, không được thiếu.

Dân gian thường kiểm tra bằng cách cắm một bó hương giữa lòng đáy huyệt. Nếu khói quyện lại và bay lên, có nghĩa là đã hết cốt. Ngược lại, nếu khói tỏa xuống, lởn vởn trong huyệt, xương cốt chưa hết và cần kiểm tra lại.

Xem tuổi ai khi bốc mộ

Trước khi tiến hành bốc mộ, các gia đình thường xem ngày tháng để chọn thời điểm thích hợp. Điều này nhằm đảm bảo việc làm này đem lại may mắn, tài lộc cho con cháu và tránh rước họa vào thân.

Theo quan niệm dân gian, ngày làm lễ cần phải phù hợp với tuổi của người quá cố. Bên cạnh đó, tuổi của người làm trưởng trong gia đình cũng đóng vai trò quan trọng. Thông thường, người ta chọn ngày có sự “nhị hợp” giữa tuổi người quá cố và người làm chủ lễ để đảm bảo sự hài hòa.

Ngoài ra, khi chọn ngày cũng cần lưu ý tránh các ngày xung khắc về ngũ hành. Các ngày tam hợp, lục hợp, tứ kiểm hợp được cho là thuận lợi. Ngược lại, ngày lục xung, lục hình, lục hại lại đem điều bất lợi nên tránh. Tùy theo tháng, còn có thêm một số ngày cấm kỵ khác cũng cần tránh.

Nhìn chung, việc xem ngày lành tháng tốt trước khi bốc mộ thể hiện sự tôn trọng và chu toàn của con cháu đối với người đã khuất. Điều này nhằm hóa giải xui xẻo, đem lại phúc lộc cho cả hai đời. Như vậy, bạn đã hiểu được bốc mộ là gì chưa?

Gợi ý cách xem tuổi khi bốc mộ
 Gợi ý cách xem tuổi khi bốc mộ

Xin phép bốc mộ như thế nào?

Khi tiến hành xin phép bốc mộ, cần được chú ý đặc biệt để tránh tình trạng “phạm âm”. Trước khi thực hiện sang cát, gia chủ cần chọn ngày giờ phù hợp, tránh ngày xung khắc và phạm tuổi. Trong quá trình bốc mộ, các thủ tục cơ bản như sau:

Cúng thổ công

Trước khi tiến hành bốc mộ, các gia đình thường làm lễ cúng thổ công để xin phép thần linh bảo hộ mộ phần. Đây là một thủ tục quan trọng không thể bỏ qua.

Trong lễ cúng này, người thân sẽ soạn sẵn mâm cúng với các lễ vật truyền thống như hoa quả tươi, rượu, nhang, bánh kẹo… Văn khấn cúng cũng được viết sẵn, thể hiện sự tôn kính và cung thỉnh sự đồng ý của các vị thần.

Ngoài ra, tùy theo địa phương, gia chủ có thể cần xin phép chính quyền địa phương như UBND phường/xã nơi có mộ phần trước khi được bốc mộ.

Việc làm lễ xin phép thể hiện sự tôn trọng của con cháu đối với tổ tiên và ý thức tuân thủ phép tắc của cộng đồng. Điều này giúp việc bốc mộ được diễn ra thuận lợi.

Chọn vị trí đặt mộ

Việc lựa chọn vị trí đặt mộ mới sau khi bốc mộ cũng rất quan trọng. Có một số lưu ý sau đây:

Thứ nhất, nên chọn nơi đất chưa từng được đào xới, còn nguyên trạng ban đầu. Điều này nhằm đảm bảo sự yên nghỉ, tránh việc quấy rối mộ phần.

Thứ hai, đất tại vị trí mới cần chắc chắn, không bị xốp hoặc lún. Ở vùng đồng bằng, đất màu vàng tươi, có các lớp đặc quánh khi đào lên là lý tưởng. Ngược lại, những nơi đất quá tơi xốp không thích hợp vì dễ làm hư hỏng hài cốt.

Ngoài ra, vị trí mới cũng cần đảm bảo yếu tố phong thủy tốt đẹp, gần gũi thiên nhiên. Sự lựa chọn kỹ càng sẽ giúp người quá cố được an nghỉ một cách tốt nhất.

Lễ tạ mộ

Sau khi hoàn tất các thủ tục xin phép, các gia đình thường tổ chức lễ tạ ơn để tri ân các vị thần đã chấp thuận việc bốc mộ. Đồng thời, họ cũng cầu mong sự phù hộ cho quá trình bốc mộ và việc an táng sau này.

Trong lễ tạ mộ, người nhà sẽ chuẩn bị hương hoa, lễ vật, vàng mã. Họ thành tâm cúng tế, thiết lập bàn thờ tại mộ phần. Các vị thần linh như thổ công, thổ địa, thành hoàng… được thỉnh mời và kính lạy.

Lễ sĩ sẽ đọc văn tế, trình bày lý do và nguyện vọng của gia chủ, đồng thời tri ân các đấng thiêng liêng đã phù hộ. Sau phần cúng tế long trọng, tiến hành lễ tạ để kết thúc.

Lễ tạ mộ thể hiện thành ý và sự biết ơn của con cháu đối với tổ tiên và các vị thần thánh. Điều này đem lại sự an toàn và thuận lợi cho công việc bốc mộ.

Bài khấn bốc mộ

“Nam mô A Di Đà Phật!

Nam mô A Di Đà Phật!

Nam mô A Di Đà Phật!

Con kính lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.

Con kính lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương.

Con kính lạy ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân.

Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ tỷ.

Hôm nay là ngày….tháng…..năm…, tại tỉnh…..huyện…..xã …..thôn….. Hiển khảo (hoặc tỷ)………………………………………mộ tiền.

Con than rằng: Thương xót cha (hay mẹ) xưa, vắng xa trần thế.

Thác về, sống gửi, đất ba thước phải vùi chôn.

Phách lạc hồn bay, hình trăm năm khó gìn để.

Lúc trước việc nhà bối rối, đặt để còn chưa hợp hướng phương.

Tới nay, tìm đất tốt lành, sửa sang lại, cầu an hình thể.

Rày thân: Phần mộ dời xong, lễ Ngu kính tế.

Hồn thiêng xin hưởng, nguyện cầu vĩnh viễn âm phần.

Phúc để di lưu, phù hộ vững bền miêu duệ.

Nam mô A Di Đà Phật!

Nam mô A Di Đà Phật!

Nam mô A Di Đà Phật!”

Ý nghĩa tục bốc mộ

Việc thực hiện thủ tục bốc mộ cải táng ngày nay đã trở nên hạn chế, phản ánh theo đúng nhu cầu của cuộc sống hiện đại. Thực tế, tập tục này có nguồn gốc từ đạo lý Hiếu, kết nối từ tổ tiên đến ông bà, cha mẹ, và thậm chí còn ảnh hưởng đến bản thân. Việc hài cốt của tiền nhân được yên bình và ấm cúng sẽ tạo điều kiện cho con cháu phát triển mạnh mẽ, khỏe mạnh và hạnh phúc. Ngược lại, nếu hài cốt không được yên bình, điều này có thể tạo ra khó khăn và không an lạc cho con cháu.

Như trong tang lễ, khi tang ma được xem là thời điểm mang theo vận áo xám, thường đồng nghĩa với rủi ro và xui xẻo. Điều này xuất phát từ việc thi thể cha mẹ bị rữa nát, hủy hoại, ảnh hưởng đến cảm ứng của con cháu và huyết mạch gia đình.

Cho dù không muốn tin vào những quan niệm này, chúng ta vẫn không tránh khỏi ảnh hưởng của chúng ít nhiều.

Vì những lý do trên, người xưa luôn mong muốn tìm được nơi đất lý tưởng để đặt mộ. Việc ông bà, cha mẹ được an nghỉ ở nơi tốt sẽ mang lại phú quý và vinh hoa cho con cháu, tác động lớn đến cuộc sống và sự phồn thịnh.

Tuy nhiên, nếu nhìn vấn đề từ khía cạnh khác, thành công, phú quý, và vinh hoa cũng phụ thuộc vào phúc đức của mỗi người, gia đình, và gia tộc. Tổ tiên sống ngay thẳng và có phúc đức sẽ mang lại hạnh phúc và may mắn cho con cháu, kể cả khi táng vào mộ kết. Ngược lại, người không may mắn, thậm chí khi có một khuôn mộ đẹp, cũng có thể gặp phải những sự cố không lường trước.

Trong bối cảnh ngày nay, khi quỹ đất hạn chế và dân số gia tăng, đời sống hiện đại đặt ra yêu cầu về vệ sinh và sạch sẽ, do đó, tập tục bốc mộ cần được hạn chế.

Thủ tục bốc mộ là một nghi lễ tâm linh quan trọng, vì vậy gia đình nên thận trọng, cân nhắc và chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi thực hiện.

Ý nghĩa của tục bốc mộ
 Ý nghĩa của tục bốc mộ

Một số kinh nghiệm về thủ tục bốc mộ, những công việc khi tiến hành bốc mộ

Thủ tục bốc mộ cần được thực hiện cẩn trọng, tỷ mỉ để đảm bảo sự trọn vẹn và thuận lợi. Một số lưu ý quan trọng:

  • Trước tiên, cần kiểm tra tình trạng mộ, xem có đủ điều kiện để bốc mộ hay không.
  • Chọn thời điểm thích hợp để bốc mộ, thường là vào mùa thu hoặc cuối xuân, tránh thời tiết nắng nóng.
  • Tìm kiếm vị trí mới có phong thủy tốt lành, thuận lợi để an táng lại sau khi bốc mộ.
  • Lựa chọn ngày giờ phù hợp, tránh các ngày kỵ như ngày sóc vọng. Thường làm vào ban đêm để tránh ánh nắng mặt trời.
  • Kích thước mộ mới cần đo đạc cẩn thận, có thể dùng thước phong thủy.

Trước và sau khi bốc mộ cần làm đầy đủ các thủ tục cúng bái, lễ nghi để cầu may.

Nhìn chung, mọi thủ tục cần được chuẩn bị chu đáo, chi tiết để việc bốc mộ được diễn ra thành công tốt đẹp.

Kiêng kỵ khi đi bốc mộ

Bốc mộ là một thủ tục tâm linh phức tạp, cần tuân thủ nhiều nguyên tắc kiêng kỵ, chi tiết như sau:

  • Kiêng việc bốc mộ vào ban ngày, thay vào đó nên thực hiện vào ban đêm, từ đêm tới khoảng 5 – 6h sáng, trước khi bình minh.
  • Kiêng trẻ em, phụ nữ mang thai và người đang ốm tham gia bốc mộ. Chúng có thể bị ảnh hưởng bởi âm khí từ mộ, gây tác động tiêu cực đến sức khỏe và vận mệnh.
  • Kiêng bốc mộ trong những năm xung sát, những ngày xung khắc với tuổi của người đã khuất hoặc tuổi của trưởng nam trong gia đình. Điều này có thể mang lại hậu quả xấu cho gia đình và linh hồn đã qua đời.
  • Kiêng bốc mộ đối với mộ kết, mộ phạm trùng, tránh làm ảnh hưởng đến mạch âm tốt và tài vận của con cháu.
  • Kiêng đặt mộ mới ở những nơi ô nhiễm hoặc đất đang bị xâm lấn. Hành động này không mang lại lợi ích cho cả người đã khuất và người sống, gây ra phiền não và khó khăn.
Những điều kiêng kỵ khi bốc mộ
 Những điều kiêng kỵ khi bốc mộ

Tại sao thường bốc mộ vào ban đêm?

Theo quan điểm dân gian, việc bốc mộ vào ban đêm được xem là thời điểm “âm vượng” nhất, phản ánh tinh thần hiếu đạo và tôn trọng đối với linh hồn đã qua đời. Theo quy luật âm dương, khi một người chết, sự giảm của năng lượng tích cực (dương khí) trong cơ thể sẽ diễn ra mạnh mẽ, trong khi âm khí sẽ tăng nhanh chóng.

Trong trường hợp gia đình bốc mộ vào thời kỳ “Âm thịnh Dương suy”, họ có thể bị ảnh hưởng bởi âm khí, đặc biệt là đối với những người có hệ thống miễn dịch yếu. Loại khí này có thể khiến cơ thể trở nên mệt mỏi và đau nhức. Mặc dù không gây tổn thương trực tiếp đến sức khỏe, nhưng nó có thể làm cho tinh thần trở nên uể oải và suy giảm.

Ngược lại, nếu bốc mộ từ lúc 12h đêm đến 6h sáng, thời gian này được xem là “Dương thịnh”. Trong khoảng thời gian này, khi người sống tiếp xúc với thi hài của người chết, có thể giúp giảm âm khí của họ, làm cho linh hồn của người chết dễ dàng tiêu tán. Bốc mộ vào ban đêm cũng giúp tránh được ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp lên hài cốt người đã khuất, vì ánh sáng này có thể làm đen hại hài cốt. Khi người chết qua đời, linh hồn thường lưu luyến quanh cơ thể của mình. Nếu quá trình mở nắp quan tài xảy ra khi ánh sáng mặt trời chiếu sáng, có thể khiến linh hồn bị tiêu tán và mất hướng, rời khỏi nơi thờ cúng.

Lời kết

Như vậy, qua bài viết, hy vọng bạn đọc đã nắm được những kiến thức cơ bản về thủ tục bốc mộ là gì trong văn hóa truyền thống của người Việt Nam. Đây là một nghi lễ quan trọng, thể hiện sự hiếu thảo và tôn kính tổ tiên của con cháu. Vì vậy, mọi khâu trong quá trình bốc mộ đều cần được chuẩn bị chu đáo, tỉ mỉ. Tang lễ 24h hy vọng những chia sẻ trên đây sẽ giúp bạn có thêm hiểu biết và ý thức hơn về ý nghĩa của nghi lễ này. Xin cảm ơn bạn đọc đã quan tâm và chúc bạn và gia đình luôn mạnh khỏe, bình an.

Xem thêm: